NHỮNG NHÀ KHOA BẢNG XÃ TAM HƯNG

11/07/2024 11:12

 

Nhà thờ Trạng nguyên Nguyễn Trực tại thôn Song Khê

  1. NGUYỄN TRỰC

Nguyễn Trực tự Công Dĩnh, hiệu Hu Liêu sinh năm 1417, nguyên quán làng Bối Khê, huyện Thanh Oai. Ông nổi tiếng học giỏi từ nhỏ, năm 18 tuổi đỗ đầu thi Hương ở Sơn Tây, năm 26 tuổi đỗ Đình nguyên khoa Nhâm Tuất (1442). Ông là Trạng Nguyên đầu tiên của triều Lê và là người đứng đầu trong các bia Tiến sĩ ở Văn Miếu. Năm 1444 ông được cử đi kinh sứ Trung Hoa, gặp khoa thi được mời dự thi, ông lại đỗ Trạng Nguyên. Về nước ông được vua ban 8 chữ “Thánh công danh văn, Bắc triều hiền ngã”, lịch sử ghi ông là Lưỡng quốc Trạng nguyên, ông làm quan dưới triều Lê Nhân Tông, khi vua Lê Nhân Tông bị giết ông làm bài văn tế lời lẽ thống thiết, rồi ông cáo bệnh xin về. Đến triều Lê Thánh Tông lại được mời ra nhận chức Thừa chi ở viện Hàn lâm, kiêm Tế tửu Quốc Tử giám, nhiều lần xin trí sĩ mà không được.

Nguyễn Trực có văn tài, học hành, thường làm thuốc cứu dân, sĩ tử khắp nơi kéo về thụ giáo có tới hàng ngàn, vua Thánh Tông kính trọng đến mức sai đem bộ “Thiên nam dư hạ tập” đến tận chỗ ông ở là đình Hoàn Bích để ông tiện phê duyệt. Ông cũng là văn thần được bình thơ văn của vua Lê Thánh Tông trước khi có hội Tao Đàn. Tác phẩm của ông có Hu Liêu tập, Ngụ nhân tập, Kinh nghĩa chư văn tân tập, nhưng hiện nay đều thất lạc chỉ còn 6 bài thơ chữ Hán viết trong Toàn Việt thi lục. Bài văn Đình đối của ông cũng rất nổi tiếng. Tên tuổi ông được ghi trong bia Văn Miếu - Hà Nội

  1. HOÀNG BÁ DƯƠNG

Ông là người làng Bối Khê huyện Thanh Oai trấn Sơn Nam, nay là thôn Song Khê ,xã Tam Hưng, huyện Thanh Oai thi đỗ Hoàng Giáp khoa Tân Sửu (1481) niên hiệu Hồng Đức thứ 12 Đời Lê Thánh Tông. Ông từng được cử đi sứ sang nhà Minh, thương thuyết về việc Chiêm Thành (1488). Làm quan đến Tri phủ. Tên tuổi ông được ghi trong ông bia Văn Miếu Hà Nội.

  1. LÊ HUY TRÂM

Ông là người làng Bối Khê huyện Thanh Oai, hiệu là Ứng Hiên. Thuở nhỏ ông học rất giỏi, năm Cảnh Hưng thứ 40 (1779) thi đỗ Tiến sĩ Đệ nhị giáp. Làm quan đến Thiêm sa Tri hộ phiên. Thời Tây Sơn ông về quê dạy học. Năm Giáp Long thứ 1 ông ra làm quan với nhà Nguyễn, được bổ làm Đốc học Bắc Ninh. Thơ văn của ông còn lại không nhiều, có bài thơ gửi cho em trai là Lê Nguyên Thân chép trong sách Nguyễn Nha thi văn tập. Tên tuổi ông được ghi trong bia Văn Miếu Hà Nội.

  1. NGUYỄN QUÝNH

Ông là người làng Bối Khê huyện Thanh Oai trấn Sơn Nam, nay thuộc xã Tam Hưng huyện Thanh Oai, thi đỗ Tiến sĩ khoa Mậu Tuất (1478) niên hiệu Hồng Đức thứ 9 đời Lê Thánh Tông. Được bổ làm Đề hình giám sát ngự sử. Tên tuổi ông được ghi trong bia Văn Miếu Hà Nội.

  1. LÊ DỰC

Ông là người làng Đại Định huyện Thanh Oai trấn Sơn Nam, nay là thôn Đại Định xã Tam Hưng huyện Thanh Oai. Tổ tiên ông vốn ở Bối Khê, khi đi thi ghi tên Bối Khê sau đó sang Đại Định. Khoa Nhâm Tuất (1502) niên hiệu Cảnh Thống thứ 5 đời Lê Hiến Tông, ông đỗ Tiến sĩ. Làm quan đỗ Thượng thư.

  1. NGUYỄN CHÍNH KHANH

Ông là người làng Đại Định huyện Thanh Oai trấn Sơn Nam, nay là thôn Đại Định xã Tam Hưng. Sau dời đến Đồng Bối huyện Thanh Lâm, tỉnh Hải Dương. Thi đỗ Tiến sĩ khoa Quý Sửu (1493) niên hiệu Hồng Đức thứ 24 đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến Thừa chính sứ.

  1. TẠ ĐÌNH DƯƠNG

Ông sinh năm 1559 tại làng Đại Định huyện Thanh Oai trấn Sơn Nam, nay là thôn Đại Định xã Tam Hưng, thi đỗ Tiến sĩ khoa Giáp Thìn (1604) niên hiệu Hoàng Định thứ 6 đời Lê Kính Tông ông làm quan đến Đề hình Giám sát ngự sử, tước Lang Khê tử. Sau được về trí sĩ tại quê nhà. Năm 1639 mất, thọ 81 tuổi. Tên tuổi ông được ghi trong bia Văn Miếu Hà Nội.

  1. TẠ ĐÌNH HOÁN

Ông sinh năm 1723 tại làng Đại Định huyện Thanh Oai trấn Sơn Nam, nay là thôn Đại Định xã Tam Hưng thi đỗ Tiến sĩ khoa Nhâm Thân (1752) niên hiệu Cảnh Hưng đời thứ 13 Đời Lê Hiển Tông. Làm quan đến Cấp sự trung, tước Hoàng Khê bá. Được điều đi giữ chức Đốc đồng Tuyên Quang, mất ở nơi nhiệm sở. Tên tuổi ông được ghi trong bia Văn Miếu Hà Nội.

  1. BÙI MỘ

Bùi Mộ hiệu Chuyết Trai người làm Hưng Giáo xã Tam Hưng huyện Thanh Oai lộ Quốc Oai Trung, nay thuộc thôn Hưng Giáo xã Tam Hưng. Năm Giáp Thìn (1304) niên hiệu Hưng Long thứ 12 đời vua Trần Anh Tông thi đỗ Bảng Nhãn. Thơ văn của ông còn thấy có một bài ngũ ngôn bát cú chép trong Toàn Việt thi lục, ghi lại chuyến đi sứ của ông.

  1. LÊ VĨNH ĐIỆN

Ông sinh năm 1844 tại làng Hưng Giáo huyện Thanh Oai tỉnh Hà Nội, nay là thôn Hưng Giáo, xã Tam Hưng, huyện Thanh Oai thi đỗ Tiến sĩ khoa Nhâm Thìn (1892) niên hiệu Thành Thái thứ 4. Làm quan đến Đốc học Thanh Hóa. Tên tuổi của ông được ghi trong bia Văn Miếu- Huế

  1. NGUYỄN THÔNG DOÃN

Ông là người làng Tê Quả huyện Thanh Oai trấn Sơn Nam, nay là thôn Tê Quả, xã Tam Hưng, thi đỗ Tiến sĩ khoa Đinh Mùi (1487) niên hiệu Hồng Đức thứ 18 đời Lê Thánh Tông. Làm quan đến Tự khanh. Tên tuổi của ông được ghi trong bia Văn Miếu -Hà Nội. Có tài liệu ghi tên ông là Nguyễn Doãn Thông.

Bia Văn Miếu -Hà Nội khắc tên Trạng nguyên Nguyễn Trực